Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020

  • 07:01, 07/01/2016
  • icon gmail
  • icon facebook
  • icon youtube
(QBĐT) - LTS: Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, đảng viên học tập, nghiên cứu, quán triệt, Báo Quảng Bình xin đăng tải toàn văn Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020.
 
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI, nhiệm kỳ  2015 - 2020, họp từ ngày 21 tháng 10 đến ngày 23 tháng 10 năm 2015 tại Thành phố Đồng Hới.
 
Tổng số đại biểu triệu tập 350 đồng chí, đại biểu có mặt 350 đồng chí.
 
Đại hội đã nghe và thảo luận:
 
- Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV trình  Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI;
 
- Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI;
 
- Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia vào dự thảo các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
 
Đại hội được nghe ý kiến phát biểu chỉ đạo của đồng chí Nguyễn Xuân Phúc, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ.
 
Sau thảo luận và tiến hành các nội dung của Đại hội,
 
QUYẾT NGHỊ
 
I. Tán thành những nội dung cơ bản về đánh giá tình hình 5 năm    2010 - 2015 và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển 5 năm 2015 - 2020 nêu trong Báo cáo Chính trị trình Đại hội:
 
1. Đánh giá tình hình 5 năm 2010 - 2015
 
Đại hội khẳng định:
 
Qua 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010 - 2015, Đảng bộ và nhân dân tỉnh ta đã nỗ lực quyết tâm cao, phấn đấu đạt được những thành tựu quan trọng:
 
13/16 chỉ tiêu định hướng mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đề ra đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức. Kinh tế ổn định và có bước tăng trưởng; tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân 5 năm đạt 6,5%, đây là sự cố gắng lớn trong điều kiện có nhiều khó khăn do ảnh hưởng của thiên tai và suy thoái kinh tế toàn cầu. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư, nâng cấp và phát huy tốt hiệu quả; du lịch, dịch vụ phát triển mạnh. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ; đời sống nhân dân được cải thiện; công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm và thực hiện các chính sách xã hội đạt nhiều kết quả tích cực.
 
Chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng - an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, hoạt động đối ngoại ngày càng sâu rộng, có hiệu quả. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị đạt được nhiều kết quả quan trọng; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp được nâng lên; dân chủ xã hội chủ nghĩa và khối đại đoàn kết toàn dân tiếp tục được phát huy; vai trò của Mặt trận, đoàn thể tiếp tục được khẳng định.
 
Tuy nhiên, đến thời điểm này, tỉnh ta còn 3 chỉ tiêu định hướng chưa đạt kế hoạch Đại hội đề ra, đó là: tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân hằng năm, giá trị sản xuất tăng bình quân hằng năm và cơ cấu kinh tế. Kinh tế tăng trưởng còn chậm; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp.
 
Nguồn lực huy động chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; kết cấu hạ tầng còn thiếu đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu. Đời sống nhân dân một số vùng còn khó khăn; tỷ lệ hộ nghèo và nguy cơ tái nghèo còn cao. Một số hạn chế trên lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, y tế, văn hóa, xã hội chậm được khắc phục. Một số mặt của công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, cải cách hành chính, cải cách tư pháp còn hạn chế. Kỷ cương pháp luật chưa nghiêm; tội phạm và tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp.
 
Đại hội đã thảo luận và chỉ rõ nguyên nhân ưu điểm, khuyết điểm; rút ra những bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ qua. Khuyết điểm, yếu kém trên các mặt có nguyên nhân chính là do năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, khả năng cụ thể hóa, quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện nghị quyết của các cấp ủy, chính quyền còn thiếu nhạy bén, sáng tạo, quyết tâm chưa cao. Các nguồn lực chưa được khơi dậy, phát huy đúng mức. Tư tưởng trông chờ, ỷ lại trong một bộ phận cán bộ, nhân dân chưa được khắc phục có kết quả. Công tác đánh giá, dự báo tình hình chưa đầy đủ, thiếu toàn diện và có mặt còn chủ quan nên một số chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra chưa sát.
 
2. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp 5 năm 2016 - 2020
 
Đại hội nhất trí:
 
2.1. Phương hướng, mục tiêu tổng quát
 
Tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường quốc phòng - an ninh, quyết tâm phấn đấu đưa Quảng Bình phát triển nhanh và bền vững.
 
2.2. Các chỉ tiêu định hướng
 
2.2.1. Kinh tế
 
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân hằng năm đạt 8,5 - 9%. Giá trị sản xuất tăng bình quân hằng năm: Nông, lâm, ngư nghiệp 4 - 4,5%; công nghiệp 11 - 11,5%; dịch vụ 9 - 9,5%;
Đến năm 2020, cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 20%; công nghiệp - xây dựng chiếm 28%; dịch vụ chiếm 52%;
 
Đến năm 2020: Thu ngân sách trên địa bàn đạt 8.000 tỷ đồng; tổng vốn đầu tư toàn xã hội (2016 - 2020) đạt 60.000 tỷ đồng; giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh bình quân đầu người (GRDP) đạt 65 - 70 triệu đồng; phấn đấu có 50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (68 xã).
 
2.2.2. Xã hội
 
Giải quyết việc làm hằng năm cho 3,1 - 3,2 vạn lao động; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2 - 3%/năm (theo chuẩn giai đoạn 2011 - 2015); tốc độ tăng dân số 0,6 - 0,65%/năm;
 
Đến năm 2020: Có 99,8% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; 90,6% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; số giường bệnh bình quân trên 1 vạn dân đạt 25,5 giường; trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế; 100% xã, phường, thị trấn hoàn thành phổ cập trung học cơ sở (mức độ III); 65% lao động qua đào tạo, trong đó, đào tạo nghề đạt 50%.
 
2.2.3. Môi trường
 
Đến năm 2020: 97% dân cư thành thị, 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh; tỷ lệ che phủ rừng đạt 69 - 70%.
 
2.2.4. Xây dựng Đảng
 
Hằng năm, có 99% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó, có khoảng 50% tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch, vững mạnh; 99% đảng viên hoàn thành nhiệm vụ trở lên; 100% thôn, bản có tổ chức đảng.
 
2.3. Nhiệm vụ chủ yếu
 
Trong nhiệm kỳ 2015 - 2020, trên cơ sở quán triệt và lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện việc thực hiện các nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực đã nêu trong Báo cáo Chính trị, cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ cơ bản, quan trọng sau:
 
2.3.1. Về phát triển kinh tế
 
Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế và tăng cường liên kết vùng
 
Thực hiện có chất lượng các đề án tái cơ cấu nền kinh tế, tái cơ cấu ngành, lĩnh vực gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng dịch vụ, công nghiệp, tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp; nâng cao giá trị gia tăng, năng suất lao động và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế. Chú trọng phát triển kinh tế biển và kinh tế hướng biển. Xây dựng Khu kinh tế Hòn La thành khu kinh tế tổng hợp; phát triển du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng thành một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước. Khai thác có hiệu quả các khu công nghiệp, khu du lịch, thương mại, các vùng chuyên canh cây công nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi...
 
Tích cực thực hiện tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới
 
Thực hiện tốt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Ổn định diện tích, nâng cao giá trị lúa hàng hóa, tăng diện tích lúa 2 vụ ở những nơi có điều kiện. Thực hiện chuyển đổi linh hoạt 2.100 ha đất lúa kém hiệu quả sang trồng cây khác có giá trị cao hơn. Nâng cao chất lượng vùng chuyên canh các loại cây trồng có lợi thế để phát huy chuỗi giá trị và tính liên kết sản xuất hàng hóa. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, công tác giao đất, giao rừng. Phát triển thuỷ sản thực sự trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Chú trọng lồng ghép các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa để xây dựng nông thôn mới.
 
Đến năm 2020, sản lượng lương thực đạt 28 - 28,5 vạn tấn; diện tích cao su 20.000 ha, sản lượng mủ cao su 10.000 tấn; tỷ trọng chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 46 - 47%; sản lượng thủy sản đạt 64.000 tấn, trong đó sản lượng đánh bắt đạt 50.000 tấn, sản lượng nuôi trồng đạt 14.000 tấn. Bình quân hằng năm trồng mới 5.000 ha rừng.
 
Phát triển công nghiệp trở thành ngành trọng điểm mang tính động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch 1; xúc tiến triển khai Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch 2 và các dự án lớn, tạo động lực phát triển công nghiệp. Đẩy mạnh liên kết vùng kinh tế trọng điểm Nam Hà Tĩnh - Bắc Quảng Bình. Phát huy công suất của các nhà máy xi măng; đến năm 2020, sản lượng xi măng các loại đạt 5 triệu tấn.
 
Triển khai đầu tư các nhà máy may xuất khẩu tại thị xã Ba Đồn, huyện Lệ Thủy. Xúc tiến đầu tư nhà máy cọc sợi tại huyện Quảng Ninh, thị xã Ba Đồn. Hình thành và phát triển công nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, cơ khí phục vụ nông nghiệp, chế biến gỗ MDF, thủy sản đông lạnh.
 
Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
 
Tạo bước chuyển biến vượt bậc ở khu vực dịch vụ. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng bình quân 13,5%/năm. Mở rộng thị trường, đa dạng hóa xuất khẩu.
 
Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 7%/năm; giá trị nhập khẩu tăng bình quân 8,4%/năm. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình, sản phẩm du lịch. Hình thành 4 trung tâm du lịch: Phong Nha - Kẻ Bàng, Nhật Lệ - Bảo Ninh, Vũng Chùa - Đảo Yến, nghỉ dưỡng Bang và du lịch văn hóa, tâm linh phía Nam của tỉnh. Xây dựng Quảng Bình trở thành điểm đến du lịch của cả nước và khu vực Đông Nam Á. Đến năm 2020, lượng khách du lịch đến tỉnh đạt 5,5 triệu lượt người. Doanh thu dịch vụ du lịch tăng bình quân 9 - 10%/năm.
 
Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại, tạo động lực cho sự phát triển trong thời kỳ mới
 
Huy động tổng hợp các nguồn lực đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Hoàn thiện cơ bản mạng lưới giao thông. Đến năm 2020, đưa hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ quan trọng, sân bay, cảng biển vào đúng cấp bậc kỹ thuật quy định. Ưu tiên đầu tư một số công trình trọng điểm mang tính động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Hoàn thành tuyến đường ven biển, đường ra biên giới, xây dựng các cầu yếu, cầu dân sinh.
 
Nâng cấp bảo đảm an toàn các hồ chứa, kiên cố hóa kênh mương. Đến năm 2020, tỷ lệ tưới tiêu chủ động đạt trên 98% diện tích. Đẩy nhanh tiến độ các dự án thoát nước, vệ sinh môi trường, nước sinh hoạt. Đầu tư phát triển mạng lưới điện quốc gia và dự án cấp điện bằng năng lượng mặt trời cho những nơi điện lưới quốc gia không đến được.
 
Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội các đô thị tương xứng với cấp đô thị, chú trọng đầu tư hạ tầng, chỉnh trang đô thị trung tâm các huyện miền núi. Đến năm 2020, tỷ lệ đô thị hóa đạt 30%. Nghiên cứu điều chỉnh mở rộng thành phố Đồng Hới; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bố Trạch và một số xã để thành lập đơn vị hành chính mới khi có điều kiện; hình thành một số thị trấn, như Phong Nha, Tiến Hóa...
 
Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh để thu hút các nguồn lực cho phát triển kinh tế-xã hội
 
Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, chú trọng thu hút các dự án lớn, công nghệ cao làm động lực phát triển cho các khu vực. Mở rộng quan hệ, hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế, các đại sứ quán để quảng bá, xúc tiến đầu tư. Tiếp tục tranh thủ, vận động thêm vốn ODA, thu hút vốn NGO. Giai đoạn 2016 - 2020, phấn đấu thu hút được khoảng 55 - 60 triệu USD vốn NGO.
 
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tài chính, tín dụng
 
Quản lý chặt chẽ nguồn thu, chống thất thu, hạn chế nợ đọng thuế. Quản lý chi ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm. Nâng cao chất lượng hệ thống ngân hàng và tổ chức tín dụng, bảo đảm an toàn, hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng.
 
Phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp
 
Khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp. Thực hiện tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước; sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động các nông, lâm trường. Đổi mới và phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác xã với nhiều hình thức hợp tác đa dạng.
 
Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai
 
Thực hiện tốt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Quản lý, sử dụng có hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên khoáng sản. Nâng cao năng lực phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai. Làm tốt việc ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường. Đến năm 2020, tỷ lệ thu gom rác thải đô thị đạt 100%; 90% các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn; 85% lượng rác thải tại nông thôn được thu gom xử lý.
 
2.3.2. Về phát triển văn hoá - xã hội
 
Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo, dạy nghề và phát triển nguồn nhân lực
 
Thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Quan tâm chất lượng giáo dục mũi nhọn, bảo đảm chất lượng giáo dục đại trà. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hóa để thu hút nguồn lực đầu tư mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học. Đến năm 2020, có 40 - 45% trường mầm non, 90% trường tiểu học, 70 - 75% trường trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Nâng cao chất lượng đào tạo của Trường đại học Quảng Bình, Trường cao đẳng nghề và các trường trung cấp chuyên nghiệp.
 
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ
 
Xây dựng, phát triển nguồn lực khoa học công nghệ có khả năng tiếp thu, ứng dụng và làm chủ công nghệ hiện đại. Tăng cường chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất. Lựa chọn, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ thích hợp cho khu vực nông thôn, miền núi.
 
Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân
 
Tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư nâng cấp trang thiết bị y tế các bệnh viện, cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện và các trạm y tế tuyến xã. Đào tạo, bồi dưỡng, thu hút đội ngũ bác sỹ đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng. Khống chế có hiệu quả các loại dịch bệnh; bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Đến năm 2020, tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi còn 10o/oo và dưới 5 tuổi còn 15o/oo, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng dưới 15%, trên 95% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin; có bình quân 8 bác sĩ và 1 dược sỹ đại học trên 1 vạn dân. Giảm tỷ suất sinh hằng năm từ 0,1 - 0,2o/oo.
 
Tạo chuyển biến về văn hóa, thể thao, thông tin, truyền thông
 
Chăm lo xây dựng và phát triển văn hóa, con người đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Đến năm 2020, có 80% số hộ, 65 - 70% làng, thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa; 80% cơ quan, đơn vị văn hóa; 50% số xã, phường, thị trấn có trung tâm văn hóa - thể thao đạt chuẩn; 100% xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa đồng bộ; 100% thôn, bản, tổ dân phố có nhà văn hóa, khu thể thao, trong đó, có 80% đạt chuẩn; 100% di tích quốc gia và 80% di tích cấp tỉnh được bảo vệ, tu bổ, tôn tạo. Xây dựng phong trào thể thao quần chúng gắn với thể thao thành tích cao. Đến năm 2020, tỷ lệ người tập luyện thể thao thường xuyên đạt 35%. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn học, nghệ thuật, báo chí, phát thanh, truyền hình. Đến năm 2020, phổ cập toàn diện phương tiện nghe nhìn.  
 
Chăm lo giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững; bảo đảm an sinh xã hội
 
Phát triển thị trường lao động, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, kinh doanh để tạo thêm việc làm mới; đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Tạo việc làm mới cho 2 - 2,1 vạn lao động/năm. Xuất khẩu lao động giai đoạn 2015 - 2020 đạt 1,1 vạn lao động. Thực hiện toàn diện, đồng bộ các chính sách an sinh xã hội; giảm nghèo bền vững. Bảo đảm các quyền của trẻ em.
 
2.3.3. Tăng cường quốc phòng - an ninh, đối ngoại
 
Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân, thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng - an ninh. Giữ vững chính trị, trật tự an toàn xã hội, chủ động ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, tạo môi trường ổn định để phát triển. Xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh, biên phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ, cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu, củng cố “thế trận lòng dân” vững chắc. Kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng - an ninh. Đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
 
Tăng cường các hoạt động đối ngoại. Xây dựng tốt mối quan hệ hợp tác hữu nghị với tỉnh Khăm Muộn, SavanNakhet và các tỉnh của nước bạn Lào; mở rộng quan hệ hợp tác với các tỉnh vùng Đông Bắc Thái Lan. Tạo điều kiện thuận lợi để đồng bào Quảng Bình ở nước ngoài hướng về xây dựng quê hương.
 
2.3.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền, đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp
 
Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp, hiệu lực và hiệu quả quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm.
 
Đẩy mạnh cải cách hành chính. Làm tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, thi hành pháp luật và trợ giúp pháp lý. Phát huy trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Xử lý nghiêm, đúng pháp luật đối với những hành vi tham nhũng, lãng phí. Tiếp tục thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
 
2.3.5. Phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân
 
Phát huy dân chủ, bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, vì lợi ích của nhân dân; chống quan liêu, dân chủ hình thức. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể; thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội; đại diện và bảo vệ quyền lợi chính đáng cho đoàn viên, hội viên; tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền.
 
2.3.6. Tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ
 
Chăm lo công tác xây dựng Đảng về chính trị tư tưởng
 
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Đổi mới nội dung, hình thức công tác tuyên truyền; cách thức học tập, quán triệt nghị quyết của Đảng. Kịp thời nắm bắt và định hướng dư luận xã hội. Thực hiện thường xuyên, có hiệu quả việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Đề cao trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy đảng, của cán bộ, đảng viên trong thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI)
“Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
 
Kiện toàn tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị; tạo chuyển biến mạnh mẽ về công tác cán bộ
 
Chăm lo kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy trong hệ thống chính trị. Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Kịp thời và kiên quyết thay thế những cán bộ hạn chế về năng lực, trách nhiệm, trì trệ trong công việc. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển và thu hút cán bộ có trình độ cao.
 
Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Những cơ quan, đơn vị có quần chúng phải thực hiện được nhiệm vụ kết nạp đảng viên hằng năm. Tập trung củng cố tổ chức đảng yếu kém; kịp thời kiện toàn cấp ủy và tăng cường cán bộ cho những nơi có nhiều khó khăn, nội bộ mất đoàn kết. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đoàn kết thống nhất trong Đảng; xử lý nghiêm các nhân tố gây mất ổn định tình hình.
 
Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát 
 
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; tập trung vào những vấn đề có biểu hiện mất đoàn kết nội bộ, vi phạm nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Thi hành kỷ luật nghiêm minh tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm. Kết hợp chặt chẽ giữa công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với công tác thanh tra, điều tra của các cơ quan thực thi pháp luật, hoạt động giám sát của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân, Mặt trận, các đoàn thể và các cơ quan báo chí.
 
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với công tác nội chính
 
Tăng cường lãnh đạo công tác nội chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; quan tâm chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
 
Tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong tình hình mới
 
Tăng cường công tác vận động quần chúng; đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo”. Đổi mới nội dung, phương thức công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, đối thoại trực tiếp với nhân dân và giải quyết kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội.
 
Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, lề lối làm việc của các cấp ủy
 
Tập trung đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng bộ đối với hệ thống chính trị tỉnh. Xây dựng hệ thống chính trị hoạt động năng động, có hiệu lực và hiệu quả. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Phát huy vai trò, trách nhiệm của tổ chức đảng, đảng viên, cấp ủy viên trong cơ quan nhà nước, Mặt trận, đoàn thể. Tăng cường đoàn kết, nhất trí cao trong cấp uỷ và tổ chức đảng.
 
2.4. Các nhóm giải pháp chủ yếu
 
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, đòi hỏi phải triển khai một cách toàn diện, đồng bộ, quyết liệt nhiều giải pháp, trong đó, cần tập trung thực hiện tốt các nhóm giải pháp chủ yếu sau đây:
 
2.4.1. Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác cán bộ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tiếp tục thực hiện các chủ trương, giải pháp của Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về xây dựng Đảng. Các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị, cán bộ lãnh đạo, quản lý từ tỉnh đến cơ sở phải tự giác, nghiêm túc và có biện pháp cụ thể để khắc phục, sửa chữa khuyết điểm. Tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đẩy mạnh thường xuyên việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn với chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, phòng chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
 
Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Xây dựng đội ngũ đảng viên thực sự tiền phong, gương mẫu, có phẩm chất đạo đức cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật, năng lực hoàn thành nhiệm vụ, vững vàng trước mọi khó khăn, thử thách.
 
Chú trọng đổi mới phương thức lãnh đạo, lề lối làm việc của cấp ủy các cấp. Phát huy vai trò, trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo của các tổ chức trong hệ thống chính trị, nhất là vai trò của người đứng đầu cấp ủy. Tập trung chỉ đạo cơ sở, nắm tình hình sâu sát, xử lý kịp thời, hiệu quả những vấn đề mới phát sinh.
 
Sớm xây dựng chương trình đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, tạo sự chuyển biến rõ nét trong công tác cán bộ. Phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ có trình độ, năng lực thực tiễn, đội ngũ trí thức trẻ. Tiến hành rà soát, bố trí cán bộ đứng đầu các cơ quan, các ngành, lĩnh vực trọng yếu bảo đảm đúng tầm, đủ sức trong chỉ đạo, điều hành. Chú trọng toàn diện cả luân chuyển và điều động cán bộ. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên có vi phạm; kiên quyết thay thế cán bộ yếu kém, làm việc cầm chừng, hiệu quả thấp.
 
Tiến hành thí điểm, tiến tới triển khai đồng bộ việc tuyển chọn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý qua thi tuyển. Triển khai Đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, sửa đổi chính sách thu hút, đào tạo nhân tài phù hợp với giai đoạn mới. Coi trọng cơ chế, chính sách, môi trường làm việc để khuyến khích con em Quảng Bình về địa phương công tác.
 
2.4.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, quản lý và thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch vùng, các quy hoạch quan trọng của tỉnh. Tập trung củng cố công tác xây dựng quy hoạch. Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, bảo đảm đủ năng lực, có tầm nhìn xa. Thực hiện công khai, minh bạch các quy hoạch đã được duyệt để nhân dân biết, thực hiện và giám sát. Điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch cụ thể phù hợp với sự phát triển trong từng giai đoạn.
 
2.4.3. Huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại. Huy động nguồn lực đầu tư của toàn xã hội theo hướng tăng hiệu quả và phát huy lợi thế so sánh của từng vùng, từng ngành, từng sản phẩm. Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vận động viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO). Huy động tối đa nguồn lực của các thành phần kinh tế để đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
 
Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, tạo mặt bằng sạch để triển khai thực hiện các dự án, công trình theo đúng tiến độ. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc quản lý và sử dụng các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước.
 
2.4.4. Đẩy mạnh công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư; tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đổi mới nội dung và phương thức vận động, xúc tiến đầu tư. Điều chỉnh cơ cấu thu hút đầu tư, ưu tiên thu hút đầu tư vào các lĩnh vực chế biến sâu, tạo năng lực xuất khẩu mới; phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ.
 
Mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch để khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh du lịch của tỉnh; chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, nhất là nguồn nhân lực du lịch. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, tập trung đẩy mạnh các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế.
 
2.4.5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp và nhân dân. Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính nhà nước, loại bỏ những bất hợp lý, phiền hà nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp; xử lý nghiêm tệ cửa quyền, nhũng nhiễu, tham nhũng, tiêu cực. Tăng cường sự giám sát của xã hội đối với bộ máy chính quyền các cấp.
 
Triển khai quyết liệt, có hiệu quả các biện pháp đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Công khai, minh bạch trong xây dựng cơ bản, quản lý dự án đầu tư, tài chính, ngân sách nhà nước, quản lý và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, quản lý và sử dụng đất đai, mua sắm tài sản công, công tác cán bộ.
 
II. Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV. Từ kinh nghiệm hoạt động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI cần tiếp tục phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ tới.
 
III. Thông qua Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các đảng bộ trực thuộc vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội XII của Đảng. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI tổng hợp ý kiến tham luận của các đại biểu Đại hội để bổ sung, hoàn chỉnh văn bản, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
 
IV. Thông qua kết quả bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI gồm 52 đồng chí và bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng gồm 19 đại biểu chính thức và 03 đại biểu dự khuyết. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI hoàn chỉnh hồ sơ về kết quả bầu cử, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các ban Đảng Trung ương có liên quan để quyết định chuẩn y theo quy định.
 
V. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI căn cứ Nghị quyết Đại hội, trên cơ sở quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng để xây dựng chương trình hành động, các kế hoạch công tác, nhanh chóng đưa Nghị quyết Đại hội đi vào thực hiện trong thực tiễn.
 
Đại hội kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tiếp tục phát huy truyền thống của Đảng bộ, đoàn kết, đổi mới, tận dụng thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức, ra sức thi đua quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ để đưa Quảng Bình phát triển nhanh và bền vững.
 
Đồng Hới, ngày 23 tháng 10 năm 2015
 
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU LẦN THỨ XVI ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG BÌNH
 
 
 
 
 
 
 
 
 

tin liên quan

Thường trực Ban Bí thư yêu cầu mở cao điểm bảo vệ Đại hội Đảng
Thường trực Ban Bí thư yêu cầu mở cao điểm bảo vệ Đại hội Đảng

Thường trực Ban Bí thư Lê Hồng Anh yêu cầu các cấp ủy, bộ, ngành liên quan mở đợt cao điểm đấu tranh trấn áp tội phạm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho Đại hội Đảng toàn quốc và chuẩn bị đón Tết Nguyên đán.

Bộ trưởng Ngoại giao Việt Nam-Hoa Kỳ điện đàm về Biển Đông
Bộ trưởng Ngoại giao Việt Nam-Hoa Kỳ điện đàm về Biển Đông

Ngày 6-1, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Bình Minh đã có cuộc điện đàm với Ngoại trưởng Hoa Kỳ John Kerry nhân dịp Năm mới để trao đổi về quan hệ song phương và một số vấn đề khu vực mà hai bên cùng quan tâm.

Diễn văn của Tổng bí thư tại Lễ kỷ niệm 70 năm Quốc hội Việt Nam
Diễn văn của Tổng bí thư tại Lễ kỷ niệm 70 năm Quốc hội Việt Nam

Sáng 6-1, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã tổ chức trọng thể Lễ kỷ niệm 70 năm Ngày Tổng tuyển cử đầu tiên bầu Quốc hội Việt Nam (6-1-1946 - 6-1-2016).